Bệnh chân tay miệng

Tay chân miệng là bệnh lý thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, bệnh đặc trưng bởi tình trạng sốt, đau họng, nổi bọng nước tập trung ở tay, chân, miệng. Bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm có thể tử vong nếu không can thiệp kịp thời.

1. Bệnh tay chân miệng là gì?

Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người có thể phát triển thành dịch tay chân miệng do virus đường ruột gây ra. Bệnh biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước tập trung ở niêm mạc miệng, lòng bàn tay, bàn chân, mông, gối

Bệnh chân tay miệng lây chủ yếu theo đường tiêu hoá từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. Do vậy, các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, dễ phát thành các ổ dịch.

    Dịch tay chân miệng có thể gặp quanh năm. Tuy nhiên, bệnh có xu hướng tăng cao và khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71. Các biến chứng này bao gồm:

  • Biến chứng về não bộ như: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não. Biểu hiện như giật mình, ngủ gà, bứt rứt, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược, rung giật nhãn cầu, yếu liệt chi, co giật, hôn mê,…
  • Biến chứng tim mạch, hô hấp bao gồm: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch có thể tử vong nhanh chóng nếu không được xử lý kịp thời
  1. Chẩn đoán bệnh chân tay miệng

Chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng, cụ thể:

Triệu chứng lâm sàng:

  • Khởi phát trong vòng 1 đến 2 ngày với triệu chứng sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy
  • Giai đoạn toàn phát: Kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh như
  • Loét miệng: Xuất hiện các vết loét đỏ hay phỏng nước ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, đau miệng dẫn đến trẻ bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt, trẻ quấy khóc.
  • Phát ban trên da dạng phỏng nước: Vị trí xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông tồn tại khoảng 1 tuần, sau đó sẽ để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
  • Biểu hiện toàn thân như: Sốt nhẹ, nôn, nếu sốt cao cần chú ý các biến chứng dễ xảy ra.
  • Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

3. Điều trị chân tay miệng

Nguyên tắc điều trị:

  • Hiện nay chưa có thuốc điều trị chân tay miệngđặc hiệu, do đó chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng cao sức đề kháng cho trẻ
  • Theo dõi nhằm phát hiện sớm và điều trị sớm biến chứng.
  • Đảm bảo về mặt dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng cho trẻ.

Điều trị cụ thể:

  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ cho trẻ
  • Trẻ cần được nghỉ ngơi, tránh các kích thích
  • Điều trị triệu chứng như:
  • Hạ sốt cho trẻ: Khi trẻ sốt cao từ 38,5 độ C trở lên cần cho trẻ dùng ngay thuốc hạ sốt paracetamol hoặc ibuprofen
  • Bù nước bằng dung dịch điện giải oresol
  • Nếu có loét miệng họng: Dùng dung dịch glycerin borat lau sạch miệng trước và sau ăn. Gel rơ miệng nhầm sát khuẩn và giảm đau giúp trẻ ăn uống dễ dàng hơn.
  • Nếu có co giật cần dùng các thuốc chống co giật
  • Bổ sung vitamin C, kẽm, thuốc tăng cường sức đề kháng cho trẻ để nhanh hồi phục
  • Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu như:
  • Sốt cao ≥ 390C.
  • Thở nhanh, khó thở, mệt lả
  • Giật mình, quấy khóc, khó ngủ
  • Nôn nhiều
  • Đi loạng choạng
  • Da tái, nổi vân tím, tay chân lạnh, vã mồ hôi
  • Co giật, hôn mê
  • Nếu trẻ có biểu hiện bệnh nặng cần được điều trị chuyên sâu, khoa hồi sức tích cực theo đúng chỉ định. Cần được theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch,…

4. Phòng bệnh tay chân miệng

Nếu ở trong vùng dịch, biện pháp hữu hiệu nhất để phòng dịch là phòng lây lan bệnh sang người lành bằng các biện pháp như:

  • Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân nếu không thực sự cần thiết
  • Cách ly trẻ bệnh tại nhà: Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh
  • Cần theo dõi chặt chẽ những trẻ có biểu hiện sốt trong vùng dịch, nếu nghi ngờ bệnh cần được cách ly
  • Không được chọc vỡ các mụn nước bọng nước trên da bệnh nhân tránh bội nhiễm
  • Vệ sinh môi trường sống: Lau phòng ở của bệnh nhân, khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.
  • Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
  • Người nhà hay nhân viên y tế cần rửa tay bằng xà phòng sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt, sau thăm khám…
Share on facebook
Facebook
Share on linkedin
LinkedIn